IV-MỘT VÀI QUAN NIỆM CỦA CÁC TƯỚNG HỌC GIA TRUNG HOA VỀ NGŨ

 HÀNH HÌNH TƯỚNG : 
a) Hình Kim

  • Người hình Kim dáng dấp đĩnh đạc , diện mạo vuông vắn , ngay thẳng , bộ vị bất phàm , sắc da trắng ngà mà thuần khiết , xương thịt chắc chắn mà không lộ.

Thần dị phú do Trần đoàn chú giải

  • Người hình Kim có các bộ vị ngay ngắn suông sẻ, Tam đình cân phân và đới vuông. 
     

Phong giám tập

  • Dấu hiệu đặc biệt của người hình Kim là vuông vắn. Người Kim chân hình chính cục có tướng Ngũ phương ( mặt vuông , trán vuông , cằm vuông , tai vuông , đầu ngón tay và hình dạng bàn tay vuông) khí sắc không tạp , tinh thần không loạn , cử chỉ đoan trang, ngồi lâu mà vẫn giữ được tư thế ổn trọng. Kẻ mà có đủ các điều kiện trên thì tất nhiên sẽ có tính Kim ( nghĩa)

Thành hòa tử

  • Người Kim chính cách khuôn mặt đới vuông , mày thanh mắt khiết , tầm vóc trung bình , eo lưng tròn đầy nhưng bụng không xệ, môi răng hoà hợp thích đáng, nước da trắng ngà tươi nhuận , khí sắc thanh tú tự nhiên. 
         Nếu thần khí quá thanh khiết , sắc mặt lạnh lẽo, sắc da trắng bóng như thoa dầu , mũi lớn , mắt lồi là liệt cách , chủ về thọ mạng ngắn ngủi, công danh trắc trở. 
        Nếu chỉ đúng cách về hình hài mà thần hôn khí trọc , mày thô, tai nhọn , mũi lệch ,ngón tay dài nhọnlà tướng phá cách, chủ về hậu vận không ra gì. Thần tướng toàn biên và Thủy kính tập 
     

b) Hình Mộc 
Người Mộc thân hình xuôi thẳng , cao ốm , xương gân vững chắc, sắc da hơi xanh.

Thần dị phú

Hình Mộc thân hình cao ốm , xương gân thẳng tấp , tinh anh tú khí hiện rõ ở lông mày và mắt. Phong giám tập 
* Đặc trưng quan trọng nhất của người hình Mộc là thon dài ngay thăng nên người hình Mộc không ngại vấn đề gầy ốm . Người Mộc chính cách phải hội đủ tướng Ngũ trường , khí sắc không tạp , tinh thần không loạn , cử chỉ ôn hòa bình 
đạm , bước đi thanh thản .Hội đủ các điều kể trên thì sẽ có tính Mộc ( đặc biệt là đức Nhân)

Thành Hòa Tử

Người Mộc chính cách thì hình hài xuôi thẳng , thon gầy , mắt sáng và có tụ thần , mày râu và tóc thanh nhã , môi hồng , ngón tay thon dài , chỉ tay nhỏ và rõ , eo lưng thon hẹp , da mịn , âm thanh cao và trong trẻo. 

Nếu tay chân hoạc thân hình nghiêng lệch , da khô , thịt bệu , hoặc lộ xương , gân tạp loạn là liệt cách. 

Xương thô , người mập và lùn , lưng cong , thân hình trường đoản tạp loạn , thần hôn khí trọc là phá cách. 
Thủy kính tập và Thần tướng toàn biên 
c) Hình Thủy 

Người hình Thủy mặt mũi tròn đầy , dáng vẻ nặng nề , vai tròn , bụng xệ , sắc da ngâm đen.

Thần dị phú

Tính cách nổi bật nhất của hình Thủy là mày ngắn và có vẻ thô , mắt lớn và tròn , tai dày và có Thùy châu , mập lớn , luâm quách phân minh , hình dạng tai tròn , thầ n khí thanh thản.Như thế là đúng Thủy cách vậy.

Phong giám tập

Căn bản của hình Thủy là tròn . Người hình Thủy chính cáchphại có đủ tướng Ngũ viên , khí sắc không tạp , tinh thần không loạn . cử chỉ khoáng đạt , bước đi nhẹ nhàng , vững chãi . Có đủ các điều kể trên thì trong Ngũ thường đức tính trội nhất là Trí.

Thành Hòa Tử

Người Thủy đắc cách về hình hài là mập tròn , Tứ đậu ( Tai , Mắt , Mũi , Miệng) đầy đặn tươi sáng, khí sắc không tạp ,tinh thần sáng láng thanh nhàn ,tiếng nói lanh lẹ trong trẻo rõ ràng. Nếy mập mà xương yếu thịt bệu ,thần khí đoản trọc, sắc thái khô cằn, tiếng nói vấp váp hay nuốt tiếng nghẹn hơi là liệt bại cách không chết yểu thì cũng bệnh tật liên miên ,chung thân hao bại. 

Thủy kinh tập và thần hướng toàn biên 
d) Hình Hỏa :

Nguời hình Hỏa dáng dấp nhậm lẹ ,dù mập hay gầy thì khuôn mặt cũng có các nét gân guốt thon nhọn ,khí chất nóng nảy sắcda hồng hào như người vừa uống rượu.

Thần dị phú

Đã là người thuộc hình Hỏa thì thân thể lẫn khuôn mặt đều trên hẹp ,dưới rộng ,cử chỉ có vẻ tháo cấp bất định ,râu ít tóc thưa, mắt lồi, mũi lộ.

Phong giám tập

Người Hỏa chủ yếu ở chỗ lộ liễu, Người hình Hỏa chính cách có tướng Ngũ lộ (lông mày lộ ,mắt lộ, mũi lộ, răng lộ, tai lộ) khí sắc không tạp, tinh thần không loạn ,nằm ngồi lâu mà vẫn giữ được tư thế ổn định.Dược như thế thì đức tính trội yếu nhất sẽ là Lễ .

Thành Hòa Tử

Người hình Hỏa chính cách thì đầâu dài ,Thượng đình hẹp, nhọn Hạđình to rộng ,sắc da hồng hào tươi nhuận, râu tóc thưa có màu hung đỏ (như loại tóc bị rám nắng lâu ngày ) miệng hơi vẩu ,môi chúm lại giọng nói khàn.

e) Sự phối hợp của Ngũ hành trong tướng học : 
    Các loại tướng mạo con người mô tả ở trên là các loại điển hình thuần tuý (tướng học mệnh danh là chân hình chính cục , chỉ có tính cách lí tưởng và hiếm có .Vì vậy ,dưới nhãn quang tướng học bất cứ ai đúng mạo, chân hình chính cục ,bất kể 
Hành nào ,đều được xếp vào loại tướng quí ( phúc lộc đượchưởng dồi dào hay dễ dàng hơn thường dân.

    Trong thực tế, hình mạo con người thường là một sự pha trộn hình nọ với hình kia theo một tỉ lệ rất biến thiêntừ người này sang người khác.Kẻ thì sự pha trộn có tính cách lượng ,kẻ thì pha trộn cả phẩm lẫn lương ( tướng học gọi bằng từ ngữ chuyên môn là Chất hay Tính và Hình .Sự pha trộn đó là tương sinh hoặc là tương khắc .Những trường hợp hàm hỗn đó đều gọi là Kiêm hình hợp cục

   Khi xét tướng mạo một người loại Kiêm hình hợp cục thì hình nào có những bộ vị chính hay phẩm chất chính nổi bật sẽ được coi là phần chủ yếu .Kế đó, là các đường nét cúa các hành khác ít quang trọng h7on rồi dựa vào nguyên tắc sinh khắc của Ngũ hành để định tốt xấu. 
Thông thường nếu Hành chủ yếu là : 
- Thủy thì nên đới Kim kị Hỏa 
- Mộc thì nên đới Thủy,kị Thổ

- Hỏa thì nên đới Mộc,kị Kim 
- Thổ thì nên đới Hỏa, kị Thủy 
- Kim thì nên đới Thổ, kị Mộc 
áp dụng nguyên tắc trên, tướng học đi đến việc liệt kê các loại tướng mạo Kiêm hình hợp cục dưới đây : 
1-Kim hình hợp cục có hậu quả xấu 
a) Kim hình Mộc chất : hình dạng thon lẳng dài, ngay thẳng ,thần khí sáng láng ,thanh kì là những tính chất về phẩm của loại người Giáp Mộc .Sắc da trắng trẻo ,Ngũ quan ngay thẳng, mặt mày vuông vức là hình Kim. Loại người có tướng mạo hỗn hợp kể trên gọi là kim hình Mộc chất. 
Kẻ mà tướng mạo thuộc loại kim hình mộc chất thì sơ vận gặp nhiều vất vả ,phải đợi tới khỏang trung niên trở đi thì mới thoát khỏi vận bí để trở thành cách siêu quần bạt tụy.

b) Mộc hình đa Kim : Thân hình cao gấy ,tứ chi mảnh dẻ,thần khí bạc nhược là hình Mộc nhưng thuộc loại Aát Mộc.Sắc da trắng nhưng khí sắc kạnh lẽo quá đáng là các phẩm chất của Kim. Người kiêm cả 2 đặc thái trên gọi là Mộc hình đa Kim (hình mộc nhưng lẫn lộn quá nhiều tính chất của Kim) .Mã Y lí luận rằng loại người Aát Mộc ma 2gặp Kim tương tự như là loại cây tạp mục nát không chịu nổi búa rìu. Do đó kẻ Mộc hình đa Kim suốt đời lận đận khốn khổ cả về tiền tài ,danh vọng ,tật bệnh liên miên.

c) Thủy hình ngộ Thổ : Da thịt mập mạp ,phì nộn, mắt tròn là các đặc trưng của Thủy hình .Sắc da vàng (muốn nói là loại tà sắc), khí sắc trì trệ là đặc tính của Thổ trong . Kẻ có 2 điều vừa kể trên bị gọi là Thủy hình ngộ trong Thổ (hình 
Thủy mà gặp các đặc tính trọng yếu nhất của Thổ). Loại tướng mạo này cũng là loại cực xấu ,quanh năm bệnh hoạn, tán tài .

d) Hỏa hình Thủy tính : Đầu nhọn ,mắt lộ, tai lộ. Mũi lộ là tướng mạo của người hình Hỏa thuần túy, khí an tĩnh, sắc da ngăm đen ,thân thể mập mạp (mỡ nhiều hơn thịt) lại là những đặc điểm căn bản của Thủy .Kẻ kiêm hình các đặc điểm trên trong tướng pháp gọi là Hỏa hình Thủy tính (hình thuộc Hỏa àm tính chất thuộc Thủy) Hỏa hình thủy tính chủ yếu về khắc phá vợ con ,tiền của không bao giờ dư giả,

e) Thổ phùng trọng Mộc : (nghĩa đen là hình Thổ pha trộn rất nhiều đặc tính của Mộc) :xương thịt đầy đặn, hình thể chắc chắn là các đặc tính căn bản của Thổ .Tóc nhiều đậm, xen lấn nhau ,râu ria cứng đen là các đặc chất của Mộc nhưng lại là loại Mộc trọc.Kẻ kiêm hình hợp cục theo cách nói trên tướng pháp gọi là Thổ phùng trọng Mộc

    Người bị cách cùng Thổ phùng trọng Mộc việc gì cũng không thành tựu trọn vẹn ,gia vận linh đình. Nếu ngoài các bại cách kể tên còn thêm thần hôn khí trệ thì càng tệ hơn nữa khó tránh khỏi chết trước trung niên.

2-Kim hình hợp cục có hậu quả tốt : 
a) Kim phùng hậu Thổ : Mặt có những đường nét ngay thẳng,màu da trắng khí sắc là các đặc thái căn bản của Kim.Xương thịt mập mạp nặng,chắc nịch là các yếu tố đặc biệt của Thổ.Sự hàm hỗn hai thành phần nói trên được mệnh danh là Kim phùng hậu Thổ 
Kẻ hợp cách Kim phùng hậu Thổ là kẻ suốt đời đủ ăn đủ mặc,vận số hanh thông.

b) Mộc Thủy tương ty: (hai hình Mộc và Thủy bổ túc và giúp đỡ nhau ): hình dạng cao dong dỏng, ngay ngắn mà dáng vẻ hiên ngang mạnh mẽ là Mộc hình .Da ngăm đen ,thần khí an dật hòa ái là đặc cách Mộc Thủy tương ty 
Hình Mộc mà lại đặc cách Thủy Mộc tương ty là loại tướng mạo rấtquý ,giàu sang đặc biệt là tài văn học siêu quần bạt tuỵ

c) Thủy đắc Kim sinh ( Thủy được Kim hỗ trợ) :hình dáng mập mạp ,nhiều thịt xương ít ,mặt mũi tròn trịalà tướng Thủy ,sắc da trắng ngà. Khí minh lăng ,thần thái an hòa cao khiết là Kim chất thượng thừa.Kiêm cà hai đặc thái của hai 
Hành theo các htrên tướng học gọi là Thủy đắc Kim sinh, chủ về phẩm cách thiện lương, tính thông tuệ hào sảng được hưởng cả danh lẫn lợi.

d) Hỏa cục ngộ Mộc ( Hỏa và Mộc pha trộn đặc cách) :khí sắc hòng hào tươi nhuận là Hỏa chất ,thân hình cao dỏng hiên ngang ,thần khí linh hoạt thanh tú ,là những đặc tính căn bản của Giáp Mộc. Kẻ có đủ 2 đặc tính trên hội hợp 
ngay trong người được gọi là kẻ hợp cách Hỏa cục ngộ Mộc :giống như củi đang cháy mà lại thêm củi tốt . Hợp cách kể trên thì thọ an khang, công danh cái thế vinh hiển cực phẩøm. 
Nếu là loại người Aát Mộc gặp hỏa chất ,đặc tính tốt đẹp của cách cục kể trên bị giảm thiểu chỉ được giữthọ mạng dài lâu nhưng quý hiển chỉ ở mức bình thường. 
Ngược lại, nếu Hỏa hình mà gặp Mộc chất thì thường là xấu nhiều tốt ít .

e) Thổ hình ngộ Hỏa : hình thể nặng nề chắc chắn là đặc tính của Thổ hình ,thần khí sáng sủa hừng hực như toát hết vẻ tinh hoa ra ngoài là Hỏa chất .Kiêm cả hai hình thái nói trên gọi là Thổ hình ngộ Hỏa . Vì Thổ do Hỏa sinh nên đắc 
cách Thổ hình ngộ Hỏa (chỉ có hỏa chất mới đúng cách) sẽ làm cho Thổ phát huy được tất cả đặc tính cố hữu tốt đẹp của loại Hành này nên công việc thuận hảo xứng công vừa ý.

V- TỔNG LUẬN PHÉP TƯƠNG HỢP NGŨ HÀNH ÁP DỤNG VÀO NHÂN TƯỚNG HỌC :

     Nguyên tắc tương sinh khắc cổ xưa nay chưa được hoàn hảo vì không diễn gỉai hết được những sự uyên áo trong tướng học(Phép đoán tướng mạo và định tướng khắc tương sinh Ngũ hành trong tướng học từ đời ngũ Quý trở về trước bị sách Thủy kính tập liệt vào loại xưa. Từ Mã Y,Trần Đoàn trở về đến đời Minh ,Thanh được sách này coi là hiện đại ) vì chưa biết rằng sự sunh khắc đưa đến hậu quả tốt hay xấu c2on tùy theo sự tương hợp trong từng hệ cấp của từng hành.

Nói chung ta phân ra : 
a) Thuận hợp : 
Ví dụ : Mộc hợp Hỏa 
Thủy hợp Kim 
Mộc hợp Thổ 
Thuận hợp như trên nếu đúng mức độ thì thường chỉ giàu chứ ít khi quý hiển. 
Thảng hoặc có quý hiển thì cũng rất bấp bênh, chỉ trong một thời gian nào đó rồi hết .

b) Nghịch hợp : (thoáng nhìn thấy có vẻ khắc kị nhưng thực tế lại phù hợp và hỗ trợ lẫn nhau ) 
Ta thường thấy : 
Kim nghịch với Hỏa. 
Thủy nghịch với Thổ. 
Mộc nghịch với Kim 
Thổ nghịch với Mộc

     Theo lẽ thông thường của phép sinh khắc thì các hình mạo hàm nói trên phải coi là xấu vì các Hành trong con người xung khắc lẫn nhau .Trong thực tế ,có các trường hợp Kim đa Hỏa thiểu : tức là Kim hình đới Hỏa , Thủy đa Thổ thiểu: Thủy hình đới Thổ ,tuy nghịch mà lại hợp ,kết quả tốt đẹp và bền vững hơn lại thuận hợp rất nhiều.

     Theo sự hiểu biết nông cạn thông thường thì Kim hình không nên kiêm Hỏa ,nhưng kẻ mà tai mắt ,lông mày ,tứ chi lẫn thân mình đều vuông vức, màu da trắng tuy đúng cách của Kim hình ,nhưng nếu xương thịt quá thanh khiết, thần qúa sáng ,hkí quá lạnh, mà sắc mặt hồng nhuận (tức là đới Hỏa) thì tuy Kim hình Hoả chất nghịch mà lại hợp. Tướng pháp gọi loại nghịch hợp này là Hàn Kim vi Hỏa luyện : vùng lạnh được lửa tôi luyện cho ấm lại ,chủ về thọ khang quý hiển. Ngược lại ,nếy Hỏa đa Kim thiểu ,nghĩa là Kim và Hỏa kiêm hình như kiểu mày thanh mắt sáng, da trắng mà đầu nhỏ nhọn, mũi lộ khổng ,tai luân quách đảo lộn thì lại là nghịch mà xung hkắc chứ không hợp, chủ về tai họa liên miên. ,không mấy hi 
vọng sống quá 30 tuổi.

     Thủy hình đới Thổ có thể nghịch mà hợp hoặc nghịch mà khắc tuỳ theo từng thứ bậc của Hành. Nếu Thổ thiểu Thủy đa là nghịch hợp, quý hiển tọh khang, nếu thủy thiểuThổ đa thì lại khắc nghịch ,suốt đời bần hàn ,cô độc. Tỳ như có hình Thủy ,thân hình phì mập, đúng cách nhưng nếu thịt da nhão nát, lại còn ở tuổi thanh niên thì lại là điềm yểu thọ. Do đó, loại Thủy hình phát dục quá sớm đó phảicó thể chất (đặc trưng của Thổ chất là rắn chắc ,gân cốt chìm mà vững chải, tai, nũi , miệng đều kiên ngạch) hỗ trợ ,nhưng vì chất Thổ rất ít , lại ẩn tàng nên mẹnh danh là Thủy đa Thổ thiểu .Ngược lại, đúng Thủy hình mà sai lệch Thủy sắc, như sắc da vàng xạm( thuộc về Thổ sắc, chân tay thô trọc thuộc về chất trọc của 
Thổ,v.v...) biểu hiện cho sự non yểu quẫn bách.

      Bàn về hình Mộc , cần phải phân biệt 2 loại Mộc là Giáp Mộc và át Mộc .Người Giáp Mộc thì hình dạng thon dài, cốt cách ngay thẳng, mi thanh mục tú ,hào khí lẫm liệt. Cho nên tuy thói thường là Mộc kị Kim vì hai Hành khác nhau nhưng nếu Mộc đa kim thiêu chẳng hạn như cằm vuông trán rộng, sắc da trắng xanh , còn thì các bộ vị chính yếu đều là Mộc chính cách thì nghịc mà hợp. Điều d0ó cũng tương tự như cây cổ thụ ngàn năm bị đẽo gọt, chạm trổ mới tăng phần giá trị .Còn đối với người át Mộc ,nếu gặp Kim hình hay Kim chất cũng giống như cây mục cỏ khô bị búa ríu giáng xuống tất nhiên sẽ bị trì trệ ,công danh tọh mạng đều bị ảnh hưởng tai hại. 

      Bàn về hình Thổ thường vẫn lấy sự pha trộn với hình Mộc làm điều đại kị vì Mộc khắc Thổ ,nhưng cần phải biết rằng nếu hình Thổ thuần cách quá nặng (trọng Thổ) có tướng Ngũ tàng ,khiến chi tinh thần khí chất bị trì trệ, không hiện rõ ở mặt 
này được thì truờng hợp đó cần phải có Mộc chất đi kèm (ví dụ như mày thanh mắt sáng, râu tóc tươi nhuận không quá đậm và thô) để Thổ có thể trở thành đại dụng .Cách cục bổ túc nói trên tướng pháp gọi là Mộc chi sớ thông : Mộc dùng làm chất kích thích của Thổ. Loại tướng Thổ tàng (hay Thổ trọng cũng vậy ) mà gặp dược cách cục Mộc chi sớ thông rất hiếm nên tướng thuật có câu :"Thanh tĩnh quý đã đành mà trọc cũng quý khi được tướng Thổ trong hợp cách Mộc chi sớ 
thông ".

      Đến như hình Hỏa ,phép luận hình định cục khác hẳn với các hình kim,Mộc,Thủy,Thổ .Người Hỏa thì thần khí không nên ẩn tàng ,sắc không nên tĩnh ,tối kị mắt dài và sâu, mũi cao và thẳng, miệng rộng mmà lăng giác phân minh, tai có luân quách bình thường vì đó là điều hkắc tướng của người hình Hỏa. 
Bởi vậy ,bàn về người hình Hỏa phải lấy tao mọc cao và luân quách đảo ngược ,mũi lộ khổng, môi đỏ ,Tam đình đới nhọn làm hợp cách. Có đúng như vậy về hình thức mới xếp vào loại quý cách. 
Thủy kính tập

f) Tương quan giữa Aâm Dương và Ngũ hành trong tướng học : 
Trong phạm vi hình tướng ,sự tương quan giữa Aâm Dương và Ngũ hành là một vấn đề khá quan trọng đáng được lưu ý.

      Nói đến thuận Aâm Dương là nói đến vấn đề Dương hòa, Aâm thuận và nghịch âm 
Dương là đề cập đếnDương thác Aâm sai. .Cònthuận hay nghịch Ngũ hành phức tạp hơn vì thuận hợp và nghịch hợp (nghịch hợp có thể xấu hay tốt) rất nhiều chi tiết đặc dị trong trường ợhp cá biệt. 
Tựu trung trong tương quan âm Dương và Ngũ hành về mặt tướng học ta thấy 4 trường hợp có thể xảy ra : 
- thuận cả Aâm Dương lẫn ngũ hành. 
- âm Dương nghịch lí nhưng Ngũ hành thuận lí. 
- âm Dương thận lí nhưng Ngũ hành nghịch lí 
- Nghịch cả âm Dương lẩn Ngũ hành.

1- Thuận âm Dương và Ngũ hành 
Về mặt tướng học ,con người có tướng thuận nguyên lí nguyên lí Aâm Dương nghĩa là kẻ có diện mạo cân xứng, da thịt và xương cốt cân phân. Nói một cách chi tiết hơn, kẻ đó hội đủ các điều kiện Dương hòa Aâm thuận. Về mặt Ngũ hành hình tướng, thuận có nghĩa là người thuận "Hành" hội đủ mọi điều kiện tốt của hành đó ,kẻ tạp cách không có sự khắc phá giữa các Hành trên cơ thể. Người thuận càv âm Dương và Ngũ hành được coi là tối thuận về đủ mọi phương diện .

2- âm Dương nghịch lí Ngũ hành thuận lí. 
âm Dương nghịch lí là xương thịt ,diện mạo thân thể bất quân xứng .Riêng về điểm này cũng đủ để kết luận về con người như vậy là bất quân bình ,đương nhiên là có hậu quả xấu .Sự thuận lí cúa ngũ hành lúc đó chỉ có tính cách phụ thuộc và không có 
giá trị gì đáng kể. Nếu sự thuận lí có tính cách đặc biệt,.còn phần đông cơ cấu ngoại mạo bị Aâm Dương đảo nghịch thì hậu quả phần lớn đều không ra gì . 
Trong vài trường hợp đặc biệt tối thuận ,chẳng hạn phần nghịch lí cùa Ngũ hành bù trừ lại .ví dụ như người quá cáo ốm thiếu da thịt ( nghịch lí về Aâm Dương có thể được sự thuận lí của Ngũ hành hóa giải.

3- âm Dương thận lí , Ngũ hành nghịch lí 
Nếu âm Dương hòan toàn thuận lí về cả cốt cách xương thịt ,bộ vị tứ chi, thần khí thì sự nghịch lí của Ngụ hành về mặt các nét tướng không đủ dể tiêu tán những hậu quả tốt của Aâm Dương bất kể sự nghịch lí đó nặng nhẹ ra sao .Tuy nhiên, sự nghịch lí của Ngũ hành vẫn làm cho các hiệu quả tốt của Aâm Dương bị sút giảm. Một trường hợp đặc biệt là Ngụ hành nghịch lí biểu kiến (ví như người Giáp Mộc có Kim chất ,nhưng thuộc lạoi nghịch hợp)nhưng về mặt giải đoán sự nghịch lí đó của Ngũ hành chỉ có ảnh hương thoáng qua không đáng kể, kết cục vẫn là đại phát .

4- âm Dương và ngũ hành đều nghịch lí : 
Trường hợp này quá xấu ,không có gì đáng đề cập đến vì người bị nghịch cả âm Dương lẫn ngũ hành thì không còn đủ các yếu tố tối thiểu về hình tuớng để nói.