Mai Hoa Dịch số (chữ Hán: 梅花易數) là một hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết Can Chi, âm dương, ngũ hành, bát quái kết hợp thuyết vận khí, bát quái kết hợp ngũ hành… bằng cách lập quẻ chính, hào động và quẻ biền; căn cứ vào sự vật, hiện tượng quan sát hay nghe được, đo đếm được hoặc giờ, ngày, tháng, năm xảy ra sự việc...

Cho dễ hiểu hơn. Ví dụ quý vị nhận được điện thoại của người thân lúc 20 giờ 59 phút ngày 22 tháng 06 năm 2024, báo tin mẹ người thân bệnh nặng phải nhập viện. Qúy vị hãy dùng thông số thời gian lúc nhận điện thoại là "20:59 ngày 22 tháng 06 năm 2024" để chiêm quẻ, xem tình hình bệnh của bà cụ nặng nhẹ thế nào thông qua quẻ Mai Hoa Dịch Số. Qúy vị có thể dùng Mai Hoa Dịch Số để bói tất các vấn đề mà quý vị quan tâm, chỉ cần biết thời gian của sự việc hoặc có thể dùng thời gian hiện tại để lấy quẻ.

Còn chiêm theo sự vật thì quý vị có thể lập quẻ khi thấy một sự vật có thể đếm được, như thấy bầy chim bay qua, cánh hoa rơi, tiếng gỏ cửa, tiếng chó sủa... miễn sự vật đó có thể đếm được để lấy số bát quái là có thể lập quẻ. Ví dụ quý vị thấy 5 con chim bay qua thì số 5 đó là số quái.

Qúy vị nhập năm tháng ngày giờ của sự việc muốn chiêm
Ngày Toán
Giờ Toán
Chiêm theo
Quý vị hãy nhập số quái, tức số đếm được trong sự vật để lấy quẻ
Số Quái
Tháng Toán
Giờ Toán
Mai Hoa Dịch Số - XemTuong.net
Năm Giáp Thìn, tháng Tân Mùi, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tuất (20:59/22/06/2024)
Bổn Quẻ
Thiên Lôi Vô Vọng
Hỗ Quẻ
Phong Sơn Tiệm
Biến Quẻ
Thiên Trạch Lý
Thể
Kiền
(Thiên)


Kim
Tướng
Tốn
(Phong)


Mộc
Kiền
(Thiên)


Kim
Tướng
Dụng
Chấn
(Lôi)


Mộc
Cấn
(Sơn)


Thổ
Vượng
Đoài
(Trạch)


Kim
Tướng
Hào 2 động luận đoán dựa vào kết quả sau
Bổn quẻ là Thể khắc Dụng tức tiểu cát.
Giữa Dụng và Hỗ là Dụng khắc Hỗ tức lợi
Giữa Thể và Hỗ là Thể khắc Hỗ tức bất lợi
Hỗ quẻ là Thể khắc Dụng nhưng tiết tháng 06, Mộc là Tù khí, cho nên là vô khí, vô cát.
Biến quẻ là Dụng Thể tỷ hòa, tức tiểu cát.
Tổng số quái (Bổn + Hỗ + Biến) là 20
Bản Ngũ Hành Trong Tứ Thời
Mùa
Tiết
Vượng
Tướng
Hưu
Tử
Xuân
1-2
Mộc
Hỏa
Thủy
Kim
Thổ
Hạ
4-5
Hỏa
Thổ
Mộc
Thủy
Kim
Thu
7-8
Kim
Thủy
Thổ
Hỏa
Mộc
Đông
10-11
Thủy
Mộc
Kim
Thổ
Hỏa
Tứ Qúy
3-6-9-12
Thổ
Kim
Hỏa
Mộc
Thủy
Hình lá số

Quẻ Chính là THIÊN LÔI VÔ VỌNG (quẻ số 25)

Giải Theo Mai Hoa Dịch Số

Vọng dã là làm càn.
Tượng quẻ: Càn trên, Chân dưới, hoạt động hành vi thuận theo lẽ trời, ấy là vô vọng, nếu làm vì nhân dục tức là vọng.


A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

- Trật tự đã phục hồi rồi thì không nên làm càn nữa. Vậy tiếp quẻ Phục là quẻ Vô Vọng.

- Tượng hình bằng trên Càn dưới Chấn. Hoạt động này hợp với lẽ trời, không càn rỡ.

Xem tượng quẻ nhận thấy:

1- Quẻ Chấn là quẻ Khôn mà một dương mới sinh: Sơ Cửu làm chủ nội quái.

2- Lục Nhị ứng với Cửu Ngũ, tức là thu thuận phục tòng cương chính, hợp với đạo trời, rất tốt.

2) Từng hào :

Sơ Cửu : hào dương làm chủ nội quái, là người bản tính quân tử, hồn nhiên thành thực, nên làm việc gì cũng tốt trong thời tình thế ổn định. (Ví dụ Trần Nhân Tông, sau khi việc nước đã xong, bèn bỏ ngôi vua mà đi tu, thành tổ phái Trúc Lâm).

Lục Nhị : đắc trung đắc chính, lại ứng với Cửu Ngũ cũng trung chính, nên thu hoạch tự nhiên đến mà không cần cầu, hình như vô vi. (Ví dụ Tào Tham làm tể tướng tiếp theo Tiêu Hà, không cần sửa đổi gì cả mà nước vẫn được thịnh trị).

Lục Tam : bất trung bất chính, là người vọng ở thời Vô Vọng, sẽ gặp họa nếu không giữ bổn phận. (Ví dụ Richelieu đã bắt buộc các vương công phải tuân theo vương pháp, thế mà em vua Louis XIII là hoàng thân Gaston còn âm mưu gây rối).

Cửu Tứ : trên dưới không ứng với ai, thật là một người tự do, không có gì ràng buộc, và cũng không vọng tưởng giầu sang. Được vô cựu. (Ví dụ Hứa Do, Sào Phủ).

Cửu Ngũ : trung chính dưới có Lục Nhị (dân chúng) ứng với mình, thật không gì tốt bằng. Nếu chẳng may có tật bệnh gì (tai nạn), cứ yên xử như thường, không cần uống thuốc (chạy chọt), tự khắc sẽ qua khỏi. (Ví dụ Tiêu Hà bị xàm tấu, không cần biện bạch, rồi được Hán Cao Tổ biết nỗi oan).

Thượng Cửu : thời vô vọng đã cực rồi, nếu còn manh động tất nhiên sẽ gặp tai họa. (ví dụ sau khi Lê trung hưng, thiên hạ đã thống nhất, con cháu họ Mạc còn cựa quậy và thất bại nhục nhã).

B-Nhận Xét Bổ Túc.

1) Ý nghĩa quẻ Vô Vọng :

a) Tượng quẻ là sấm động dưới bầu trời, đó là một hiện tượng tự nhiên của trời đất, không có gì phải thắc mắc cả. Suy sang việc người cũng vậy tuy thỉnh thoảng kẻ tôi con hiếu động chút ít cũng chẳng sao, bậc quân vương, gia trưởng đủ sức mạnh để duy trì trật tự. Tại sao? Vì xã hội đang sống cảnh thanh bình, sự kiện tốt đẹp này được thể hiện ở hai hào đắc trung là Cửu Ngũ và Lục Nhị đều đắc chính, chính ứng với nhau.

b) Do đó mà mọi vọng động trong tình thế đó đều sẽ thất bại. Bậc quân tử chỉ nên giữ đạo thường, vô vọng (nghĩa là không nghĩ càn, không làm càn), là hơn cả.

2) Bài học :

a) Quẻ này trình bầy một triết lý hình như tiêu cực, là khi thời thế đã ổn định rồi, trong nước đã thái bình rồi, thì không nên cải cách gì cả, cứ tuân theo luật lệ cũ đã chứng tỏ hữu hiệu, mà hưởng thụ. Nói theo danh từ ngày nay, thì khuynh hướng bảo thủ (Conservatism), trái với khunh hướng cấp tiến (Radicalism).

Ta có thể không đồng ý với triết lý đó, vì ta đã biết rằng muôn sự ở đời đều biến dịch, làm sao có thể theo chính sách bảo thủ được ? Chẳng hóa ra quẻ này dậy một điều trái với tinh thần của kinh Dịch sao ?

Nhưng nghĩ cho kỹ lại thì không phải thế. Tinh thần kinh Dịch là tùy thời, nên tiến thì tiến, nên ngừng thì ngừng, chứ không phải bảo ta cứ nhắm mắt dịch hoài, tiến bừa trong mọi hoàn cảnh. Ở thời Vô Vọng, tình thế đã ổn định, thì bảo thủ là phải. Bao giờ tình thế biến đổi (và chắc chắn sẽ biến đổi, thời Vô Vọng chỉ là một giai đoạn đứng vững được một thời gian mà thôi), thì ta sẽ tùy thời có một chính sách khác, một thái độ khác.

b) Khi nào tới quẻ lộn ngược của quẻ này là quẻ Lôi Thiên Đại Tráng số 34, thì ta sẽ thấy lời khuyên bảo của thánh nhân hoàn toàn trái ngược với Vô vọng là Đại Tráng, phấn chấn xông lên.

Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ THIÊN LÔI VÔ VỌNG có Thượng quái là Kiền và Hạ quái là Chấn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

TỐN QUÁI: thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:
Thuần Tốn - Phong Thiên Tiểu Súc - Phong Hỏa Gia Nhân - Phong Lôi Ích - Thiên Lôi Vô Vọng - Hỏa Lôi Thệ Hạp - Sơn Lôi Di - Sơn Phong Cổ.
Thiên Thời: Gió.
Địa lý: Phương Đông Nam - Chỗ thảo mộc tươi tốt - Vườn hoa quả, rau...
Nhân vật: Trưởng nữ - Tu sĩ - Quả phụ - Sơn lâm tiên đạo.
Nhân sự: Nhu hòa - Bất định - Vui vẻ khuyên người ta làm - Tiến, thối không quả quyết - Lợi ở chốn thị trường.
Thân thể: Bắp vế - Cánh tay - Hơi - Phong tật.
Thời tự: Cuối mùa Xuân đầu mùa Hạ - Năm, tháng, ngày, giờ 3, 5, 8 - Tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Thìn, Tỵ - Tháng 4.
Động vật: Gà - Bách cầm - Loài cầm, loài trùng ở rừng núi.
Tịnh vật: Mộc hương - Giày - Vật thẳng - Vật dài - Đồ làm bằng cây tre - Đồ công xảo.
Ốc xá: Ở về hướng Đông Nam - Chỗ thầy tu ở, chỗ đạo sĩ ở, nhà lầu, vườn hoa - Ở chốn sơn lâm.
Gia trạch: Yên ổn, mua bán có lợi - Mùa Xuân chiêm cát - Mùa Thu chiêm bất yên.
Hôn nhân: Thành tựu - Nên kết hôn trưởng nữ - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt gà - Thức ăn ở chốn sơn lâm - Rau, quả - Vị chua.
Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con so ắt con gái - Mùa Thu chiêm tổn thai - Lâm sản nên hướng Đông Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên nhậm chức, có phong hiến (phong hóa và pháp độ) - Nên nhập phong hiến - Nên giữ chức thuộc về thuế khóa, trà, trúc, hoa quả - Nên nhiệm chức về hướng Đông Nam.
Mưu vọng: Mưu vọng khá được - Có tài - Khá thành - Mùa Thu chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được tùy ý.
Xuất hành: Nên đi - Có lợi về chi thu - Nên đi hướng Đông Nam - Mùa Thu chiêm không có lợi.
Yết kiến: Gặp được - Gặp được người sơn lâm, có lợi - Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.
Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay - Tật phong - Tật ruột - Trúng phong - Hàn tà - Khí tật.
Quan tụng: Nên hòa - Sợ phạm phải phong hiến.
Phần mộ: Nên hướng Đông Nam - Huyệt ở chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Phương đạo: Đông Nam.
Ngũ sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Giác âm (ngũ âm) -
Họ hay tên có đeo bộ Thảo hay bộ Mộc một bên - Hàng vị 3, 5, 8.
Số mục: 3, 5, 8.
Ngũ vị: Vị chua.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

Quẻ Hỗ là PHONG SƠN TIỆM (quẻ số 53)

Giải Theo Mai Hoa Dịch Số

Tiến dã, tiến lên, nhưng tiến phải dần dần, có thứ tự mới được hòa thuận.


A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

- Vật lý không thể dừng mãi, tất có lúc tiến. Vậy sau quẻ Cấn là quẻ Tiệm (tiến lên dần dần).

- Theo tượng quẻ, trên Tốn dưới Cấn là trên núi có cây lớn lên dần dần.

- Theo thể quẻ bốn hào ở giữa (Nhị,Tam, Tứ, Ngũ) đều đắc chính, tiến lên mà được chính vị như thế là có thể yên được nước.

- Theo đức quẻ, ngoại quái Tốn (khiêm cung), nội quái Cấn (an tịnh), như vậy an tịnh tiến mà không táo cấp.

2) Từng hào :

Sơ Lục : tài hèn, ví như chim hồng chỉ mới đến được bến nước, tiến rất chậm. Bị người chê bai, nhưng không sao, tài hèn như Sơ mà tiến chậm như thế là đúng với đạo Tiệm. (Ví dụ những thế hệ buổi đầu Pháp thuộc, mới chỉ học đọc chữ Pháp vì nhu cầu sinh kế, đến những thế hệ sau mới khảo cứu văn chương, khoa học, kỹ thuật, kinh tế, v.v. của Tây phương).

Lục Nhị : đắc trung đắc chính, trên ứng với Cửu ngũ, ví như chim hồng đã đậu được trên hòn đá lớn, ăn uống thảnh thơ, nhưng không làm gì cả, chỉ ăn no. (ví dụ những tay trí thức hoặc điền chủ dưới thời Pháp thuộc, đã tiến bộ nhiều nhưng chỉ vinh thân phì gia, không làm lợi ích cho dân).

Cửu Tam : ở trên hạ quái, ví như chim hồng đã đến đất bằng. Trên không ứng với Cửu Thượng, muốn kết hợp với Lục Tứ nhưng Tứ bất trung, kết hợp như thế là xấu. Muốn tự cứu, Tam phải bỏ tà theo chính. (Ví dụ Nguyễn Thân, Hoàng Cao Khải, vội tiến mau đến phú quý, nhưng hại dân hại nước).

Lục Tứ : âm nhu lại ở trên Cửu Tam không phải là chỗ an ổn, ví như chim hồng đậu lên cây cao, có thể ngã. (Ví dụ phong trào Văn Thân quá bồng bột, không theo đạo tiệm tiến, nên bị nguy).

Cửu Ngũ : chính ứng với Lục Nhị, nhưng bị Tam ngăn Nhị, và Tứ ngăn đón Ngũ. Tuy vậy Tam, Tứ là tiểu nhân, không địch nổi với Nhị, Ngũ, nên cuối cùng Ngũ thắng, Cát. (Ví dụ công tử Trùng Nhĩ, bị bọn quyền thần nước Tấn ngăn cản mãi, sau cùng cũng phục quốc được sau bao năm tiệm tiến ở ngoại quốc, khiến tất cả các chư hầu phải khen ngợi tài đức).

Thượng Cửu : ở trên cùng quẻ Tiệm, ví như chim hồng bay tới đường mây, có thể dừng lại, nhưng lông cánh có thể dùng để biểu dương sức mạnh vô cùng. Dụ cho bậc siêu nhân ra ngoài vòng cương tỏa của danh lợi, còn đem minh triết dậy dân, (Ví dụ Trần Nhân Tông, tổ sư phái Trúc Lâm).

B - Nhận Xét Bổ Túc.

1) Ý nghĩa quẻ Tiệm :

Lời giải thích cổ điển có thể được bổ túc như sau: Tiến vững vàng như núi (hạ quái Cấn) có giá trị hơn bồng bột hấp tấp như gió (thượng quái Tốn). Vậy quẻ này ứng vào tình thế, sau một thời gian bị ngừng, lại có thể tiến lên một cách từ từ. Đó là trường hợp nền kinh tế hết récession lại expansion, hoặc một người bệnh sau khi bị nằm liệt giường một thời gian lại đứng lên đi lại được, hoặc một gia cảnh vợ chồng bất hòa vì hiểu lầm nhau, đến khi sự hiểu lầm được giải tỏa lại vui vẻ với nhau, v . v .

2) Bài học :

Thấy thời cơ thuận lợi trở lại, chớ vội tiến hấp tấp, phải xử dụng cả đức tính khoan hòa của Tốn và đức tính trầm tĩnh của Cãn.

Nghĩa là :

- không hám lợi nhỏ trước mắt mà nên nghĩ đến kế trường cửu;

- đặt kế hoạch chắc chắn, tiến từng bước vững chắc.

Trên kia đã có trình bầy vài trường hợp áp dụng triết lý quẻ Tiệm, nhưng có lẽ trường hợp điển hình nhất là bành trướng các đảng phái chính trị. Kết nạp đảng viên cho thật nhiều thật nhanh, chú trọng đến lượng nhiều hơn phẩm, sẽ đi đến thất bại chua cay, vì sẽ có những tên sẵn sàng phản bội vì tư lợi, hoặc không chịu nổi những tra tấn của bạo quyền mà phun ra những bí mật của đảng. Việt Nam Quốc Dân Đảng dưới thời Pháp thuộc và phong trào kháng chiến ở Pháp dưới thời Đức chiếm đóng, là những tấm gương tầy liếp.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ PHONG SƠN TIỆM có Thượng quái là Tốn và Hạ quái là Cấn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

CẤN QUÁI: thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:
Thuần Cấn - Sơn Hỏa Bí - Sơn Thiên Đại Súc - Sơn Trạch Tổn - Hỏa Trạch Khuê - Thiên Trạch Lý - Phong Trạch Trung Phu - Phong Sơn Tiệm.

Thiên Thời: Mây - Mù - Khí núi bốc lên nghi ngút.
Địa lý: Đường tắt trong núi - Gần sơn thành - Gò động - Phần mộ - Hướng Đông Bắc.
Nhân vật: Thiếu nam - Kẻ nhàn rỗi - Người ở trong núi.
Nhân sự: Trở ngại - Yên lặng - Tiến thối chẳng quyết - Phản bội - Còn ở đó - Chẳng thấy.
Thân thể: Tay, ngón tay - Xương - Sống mũi - Lưng.
Thời tự: Tháng thuộc Đông Xuân - Tháng Chạp - Năm, tháng, ngày giờ thuộc Thổ - Tháng ngày 7, 5, 10.
Động vật: Con gấu - Con chuột - Bách cầm - Vật có mỏ đen.
Tịnh vật: Đất đá - Dưa, quả - Vật sắc vàng - Vật ở trong đất.
Ốc xá: Nhà ở hướng Đông Bắc - Ở gần núi dá - Nhà ở gần đường.
Gia trạch: Yên ổn - Mọi việc trở ngại - Người nhà chẳng hòa thuận - Mùa Xuân chiêm bất yên.
Hôn nhân: Cách trở khó thành - Hoặc chậm trễ - Lợi gá hôn với thiếu nam - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Nên gá hôn với người đối hương thôn (khác xã).
Ẩm thực: Vị vật ở trong đất - Thịt loài thú - Măng tre ở gần bờ ruộng hoặc mồ mả - Vị ăn ở đồng ruộng.
Sinh sản: Khó sanh - Có ách nạn hiễm trở - Lâm sản nên hướng Đông Bắc - Mùa Xuân chiêm bị tổn hại.
Cầu danh: Cách trở không thành danh - Nên nhậm chức về hướng Đông Bắc - Nên giữ chức ở chốn sơn thành.
Mưu vọng: Trở ngại khó thành - Tiến thối chẳng quyết.
Giao dịch: Khó thành - Giao dịch về sơn lâm điền thổ - Mùa Xuân chiêm bị tổn thất.
Cầu lợi: Cầu tài trắc trở - Nên hướng tài về chốn sơn lâm - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Có tổn thất.
Xuất hành: Không nên đi xa - Có trở ngại - Nên đi gần bằng đường bộ.
Yết kiến: Chẳng gặp - Có trở ngại - Nên gặp người ở chốn sơn lâm.
Tật bệnh: Tật tay - Ngón tay - Tỳ vị.
Quan tụng: Quý nhân trở trệ (trắc trở) - Thưa kiện chưa giải quyết - Dính líu chẳng quyết.
Phần mộ: Huyệt hướng Dông Bắc - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Gần ven lộ có đá.
Phương đạo: Phương Đông Bắc.
Ngũ sắc: Sắc vàng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm) - Người có tên họ đeo chữ Thổ ở một bên - Hàng vị 5, 7, 10.
Số mục: 5, 7, 10.
Ngũ vị: Vị ngọt.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

Quẻ Biến là THIÊN TRẠCH LÝ (quẻ số 10)

Giải Theo Mai Hoa Dịch Số

1.- Giày đạp bằng chân.
2.- Cái giày đi đỡ dưới chân.
Cả hai nghĩa kết lại bằng Lý là Lễ. Nói rộng ra đụng phải hoạn nạn, nhưng chẳng thương hại đến mình.
Lý là lễ tất phải có trật tự.
Trong pho Dịch, bắt đầu quẻ Càn, quẻ Khôn là biết rằng có trời đất; đến quẻ Truân thời có vạn vật và loài người bắt đầu phát sinh. Vì mong mỏi mà cần phải có dạy, nên có quẻ Mông; vì có ăn uống cần phải nuôi nên có quẻ Nhu; vì ăn uống sanh ra tranh nhau nên có quẻ Tụng; vì đấu tranh, cần có quần chúng nên có quẻ Sư; vì phải có liên lạc nên có quẻ Tỷ; vì đông nhóm, cần có chốn nuôi chứa, nên có quẻ Tiểu súc; vì đã súc (nuôi được đông người), tất phải có trật tự nên có quẻ Lý.


A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

 

- Súc là chứa nhóm, tất cả lớn nhỏ, tốt xấu hỗn hợp. Vậy cần phải có trật tự, lễ, để chỉnh đốn. Lý là chiếc giầy cho ta đứng vững chân, nên Lý là lễ, đi sau quẻ Tiểu Súc.

 

- Quẻ này có Càn là dương cương ở trên, Đoài là âm nhu ở dưới. Đó chính là hợp với lẽ thường của Vũ trụ và nhân loại. Lẽ thường đó là Lễ. 

 

- Duyệt nhi ứng hồ Càn, thị dĩ Lý hổ vĩ, bất điệt nhân, hanh. Nghĩa là nội Đoài có đức hòa duyệt mà ứng phó với đức cương của Càn, cũng cảm hóa được, tượng trưng như dẫm phải đuôi cọp mà cọp chẳng cắn người. 

 

2) Từng hào :

 

Sơ Cửu : là người mới vào đời, theo đúng đạo, không đua đòi danh lợi với ai, sẽ được vô cữu. 

 

Cửu Nhị : đắc trung, là bậc quân tử biết giữ mình, dù bên trên có tiểu nhân là Lục Tam, cũng không đổi chí, như vậy sẽ được Cát. (Ví dụ Quách Gia, Tuân Du, tuy thờ Tào Tháo nhưng không thèm nịnh hót, nên Hán sử vẫn phải khen).

 

Lục Tam : âm hào cư dương vị, là tài hèn mà đương việc lớn, nên tự hại. (Ví dụ Viên Thiệu hữu danh vô thực, được lập làm minh chủ xử sự không công bằng, nên chẳng bao lâu thất bại)

 

Cửu Tứ : dương hào Cư âm vị, là có tài mà biết răn sợ, ví như người dẵm lên đuôi hổ (Cửu Ngũ) một cách khéo, nên giữ vững được thân danh. (Ví dụ Nguyễn công Hãng thường khuyên can chúa Trịnh, tuy chúa bị trái ý bực mình, mà vẫn phải nể sợ và theo lời ông).

 

Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, tài giỏi, nhưng nếu độc đoán (vì trùng dương) sẽ gây nguy hiểm. (Ví dụ Trịnh Sâm là bậc tài trí hơn đời, nhưng quá kiêu, không biết đem Lễ trị dân, nên cơ nghiệp họTrịnh bị lung lay).

 

Thượng Cửu : là quân tử hoàn thành sự nghiệp giữ gìn trật tự ( vì ứng với Lục Tam), rất đáng mừng. (Ví dụ Tề Hoàn Công biết triều bái thiên tử nhà Chu, làm bá chư hầu).

 

Chú ý - Thường thường hào từ chỉ thủ nghĩa bản thân hào đó. Riêng về quẻ Tiểu Súc trước và quẻ Lý này, hào từ về Thượng nhắc nhở đến cả ảnh hưởng của toàn quẻ. Quẻ Tiểu Súc đi tới thượng quái là lúc Âm đã đến chỗ toàn thịnh, mà Thượng Cửu vẫn giữ tính cương, nên mắc họa. Quẻ Lý đi tới thượng quái là lúc công việc trật tự đã hoàn thành, nên Thượng Cửu được nguyên Cát. Xem đó thì biết rằng ý nghĩa của mỗi hào không những nằm trong bản chất và vị trí của hào đó, mà còn phải tìm hiểu hào đó thích ứng với toàn quẻ như thế nào. Cũng là Thượng Cửu cả mà ở quẻ Tiểu Súc thì xấu, ở quẻ Lý thì tốt. Trong các quẻ khác, hào từ không nói rõ, ta phải tự tìm hiểu lấy.

 

B - Nhận Xét Bổ Túc

 

1) Ý nghĩa quẻ Lý :

 

Đây lại là một quẻ có toàn hào dương, trừ một hào âm làm chủ quẻ. Và hào chủ quẻ này, Lục Tam, âm nhu, bất trung bất chính, tự nó không tốt. Nhưng nó lại là một yếu tố rất cần thiết cho một xã hội quá cương cường, là yếu tố nhu thuận, hòa duyệt, vì có trật tự trên dưới, cấp lãnh đạo ở trên có quyền hành, và quần chúng ở dưới phải vui vẻ tuân theo. Đó là tư tưởng của chế độ phong kiến, ta không lấy gì làm lạ.

 

2) Bài học :

 

Nhưng điều đáng chú ý, là tư tuởng có vẻ phong kiến cổ thời đó lại chứa đựng một bài học rất tân tiến dân chủ. Thật vậy, muốn giữ vững trật tự xã hội, dù là phong kiến, quân chủ lập hiến, cộng hòa xã hội, thì vẫn phải điều hòa âm dương, điều hòa đức tính cương cường của thượng quái Càn với đức tính độ lượng khoan hòa của hạ quái Đoài. Thế cho nên, những dương hào cư âm vị là Nhị, Tứ, Thượng, đều tốt, vì gồm cả âm dương nhị tính. Trái lại, Sơ và Ngũ trùng dương, không tốt. Sơ thì ở vị thấp, không đua đòi với ai, còn khá. Ngũ thì e sẽ gặp hiểm vì quá cương.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ THIÊN TRẠCH LÝ có Thượng quái là Kiền và Hạ quái là Đoài. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

CẤN QUÁI: thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:
Thuần Cấn - Sơn Hỏa Bí - Sơn Thiên Đại Súc - Sơn Trạch Tổn - Hỏa Trạch Khuê - Thiên Trạch Lý - Phong Trạch Trung Phu - Phong Sơn Tiệm.

Thiên Thời: Mây - Mù - Khí núi bốc lên nghi ngút.
Địa lý: Đường tắt trong núi - Gần sơn thành - Gò động - Phần mộ - Hướng Đông Bắc.
Nhân vật: Thiếu nam - Kẻ nhàn rỗi - Người ở trong núi.
Nhân sự: Trở ngại - Yên lặng - Tiến thối chẳng quyết - Phản bội - Còn ở đó - Chẳng thấy.
Thân thể: Tay, ngón tay - Xương - Sống mũi - Lưng.
Thời tự: Tháng thuộc Đông Xuân - Tháng Chạp - Năm, tháng, ngày giờ thuộc Thổ - Tháng ngày 7, 5, 10.
Động vật: Con gấu - Con chuột - Bách cầm - Vật có mỏ đen.
Tịnh vật: Đất đá - Dưa, quả - Vật sắc vàng - Vật ở trong đất.
Ốc xá: Nhà ở hướng Đông Bắc - Ở gần núi dá - Nhà ở gần đường.
Gia trạch: Yên ổn - Mọi việc trở ngại - Người nhà chẳng hòa thuận - Mùa Xuân chiêm bất yên.
Hôn nhân: Cách trở khó thành - Hoặc chậm trễ - Lợi gá hôn với thiếu nam - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Nên gá hôn với người đối hương thôn (khác xã).
Ẩm thực: Vị vật ở trong đất - Thịt loài thú - Măng tre ở gần bờ ruộng hoặc mồ mả - Vị ăn ở đồng ruộng.
Sinh sản: Khó sanh - Có ách nạn hiễm trở - Lâm sản nên hướng Đông Bắc - Mùa Xuân chiêm bị tổn hại.
Cầu danh: Cách trở không thành danh - Nên nhậm chức về hướng Đông Bắc - Nên giữ chức ở chốn sơn thành.
Mưu vọng: Trở ngại khó thành - Tiến thối chẳng quyết.
Giao dịch: Khó thành - Giao dịch về sơn lâm điền thổ - Mùa Xuân chiêm bị tổn thất.
Cầu lợi: Cầu tài trắc trở - Nên hướng tài về chốn sơn lâm - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Có tổn thất.
Xuất hành: Không nên đi xa - Có trở ngại - Nên đi gần bằng đường bộ.
Yết kiến: Chẳng gặp - Có trở ngại - Nên gặp người ở chốn sơn lâm.
Tật bệnh: Tật tay - Ngón tay - Tỳ vị.
Quan tụng: Quý nhân trở trệ (trắc trở) - Thưa kiện chưa giải quyết - Dính líu chẳng quyết.
Phần mộ: Huyệt hướng Dông Bắc - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Gần ven lộ có đá.
Phương đạo: Phương Đông Bắc.
Ngũ sắc: Sắc vàng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm) - Người có tên họ đeo chữ Thổ ở một bên - Hàng vị 5, 7, 10.
Số mục: 5, 7, 10.
Ngũ vị: Vị ngọt.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

Thể Loại Chiêm

Qúy vị hãy xem phần Ngũ hành sinh khắc của "Dụng" và "Thể" có chữ màu xanh và tra theo bản bên dưới để biết sự việc muốn xem. Ngoài ra sự việc có thể gia giảm nặng nhẹ tốt xấu tùy theo vận khí của tiết tháng mà chúng tôi cũng đã giải thích sau chữ màu xanh. Ví dụ; chiêm nhân sự, Dụng sinh Thể là có vui mừng lớn, nhưng hỏa của dụng ở tháng 7 là tù khí, nên vô khí, cho nên sự vui mừng sẽ bị giảm nhiều.

Ngũ Hành Sinh Khắc Dụng Thể:
- Bổn quẻ của quý vị là Thể khắc Dụng tức tiểu cát.
- Hỗ quẻ của quý vị là Thể khắc Dụng nhưng tiết tháng 06, Mộc là Tù khí, cho nên là vô khí, vô cát.
- Biến quẻ của quý vị là Dụng Thể tỷ hòa, tức tiểu cát.

1. CHIÊM NHÂN SỰ
Chiêm nhân sự cần xét Thể, Dụng. Thể quái là chủ, Dụng quái là khách.
Dụng khắc Thể chẳng nên, Thể khắc Dụng lại tốt.
Dụng sinh Thể có sự vui mừng. Thể sinh Dụng thường xảy ra tổn thất.
Thể Dụng hòa đồng (tỵ hòa) mưu sự có lợi.
Cần xét thêm Hổ quái và Biến quái để đoán cát hung, nghiên cứu thịnh suy để tường tai hại.
Chiêm về nhân sự thì dùng toàn chương Thể Dụng Tổng Quyết, để định cát hung.
Nếu có quái sinh Thể quái, nên xem chương Bát Quái ở trước Quái sinh Thể có những gì tốt, khắc Thể có những gì xấu.
Nếu không thấy có sinh Thể, khắc Thể thì lấy bổn quái mà suy.

2. CHIÊM GIA TRẠCH
Phàm chiêm gia trạch lấy Thể làm chủ Dụng làm gia trạch.
Thể khắc Dụng thì gia trạch vững vàng.
Dụng khắc Thể thì gia trạch bất an.
Thể sinh Dụng: nhiều việc tổn hao, ly tán phòng đạo tặc.
Dụng sinh Thể được nhiều lợi ích, hoặc được của người dâng biếu.
Thể Dụng tỵ hòa: gia trạch yên ninh.
Nếu có Quái sinh Thể thì xem lại chương chiêm Nhân sự mà đoán.

3. CHIÊM ỐC XÁ
Chiêm vụ này phải dùng thời gian sáng tạo. Phàm chiêm ốc xá, lấy thể làm chủ, Dụng làm ốc xá.
Thể khắc Dụng: chỗ ở vừa ý.
Dụng khắc Thể: thì gia trạch bất ân.
Thể sinh Dụng: chủ tư tài suy thối.
Dụng sinh Thể: gia môn hưng thịnh.
Thể Dụng tỵ hòa: tự nhiên yên ổn.

4. CHIÊM HÔN NHÂN
Xem hôn nhân lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự hôn nhân.
Dụng sinh Thể: việc hôn nhân thành, hoặc nhân sự hôn nhân có lợi.
Thế sinh Dụng: việc hôn nhân không thành, hoặc vì hôn nhân mà có hại.
Thể khắc Dụng: hôn nhân thành nhưng phải chậm trễ.
Dụng khắc Thể: bất thành, nếu thành cũng có hại.
Thể Dụng tỵ hòa rất tốt.
Phàm xem hôn nhân lấy Thể làm mình, làm chủ, mà Dụng tượng trưng cho nhà thông gia.
Thể quái mà vượng thì nhà mình được gia môn ưu thắng.
Dụng quái mà vượng nhà thông gia có địa vị thuận lợi.
Dụng sinh Thể có tài lợi về sự hôn nhân, hoặc nhà thông gia chiều chuộng theo ý ta.
Thể sinh Dụng thì không hộp bỏ quả hoặc mình phải thối sự cầu hôn.
Nếu Thể Dụng tỵ hòa: hai bên tương tụ, lương phối nhàn du.
Càn thì đoan chính mà giỏi, mạnh bạo.
Khảm là dâm, háo sắc, hay ghen quá độ.
Cấn sắc hoàng, đa xảo (khéo giỏi).
Chấn dáng mặt đẹp mà rắn rỏi.
Tốn tóc ít mà thưa hình xấu, tâm tham.
Ly đoản, xích sắc, tính khí bất thường, thấp lùn.
Khôn thì xấu bụng to mà vàng.
Đoài cao và giỏi, nói năng vui vẻ, sắc trắng.

5. CHIÊM SINH SẢN
Chiêm sinh sản lấy Thể là mẹ, Dụng là sự sinh.
Thể Dụng cả hai nên thừa vượng, chẳng nên thừa suy, nên tương sinh, không nên tương khắc.
Thể khắc Dụng không lợi cho con.
Dụng khắc Thể chẳng lợi cho mẹ.
Thể khắc Dụng mà Dụng quái lại suy, chắc con chẳng toàn.
Dụng khắc Thể mà Thể quái lại suy, ắt nguy cho mẹ.
Dụng sinh Thể thì lợi cho mẹ. Thể sinh Dụng thì mẹ dễ sinh.
Thể Dụng tỵ hòa thì mẹ tròn con vuông.
Nếu muốn biết sinh nam hay nữ, nên dùng Bát quái trước đây mà suy. Dương quái mà dương hào nhiều hơn: sinh nam; Âm
quái mà âm hào nhiều hơn: sinh nữ.
Âm Dương quái hào tương đồng thì xem số người có mặt lúc chiêm, số chẳn lẽ, đó là lý ngẫu nhiên chứng nghiệm.
Như muốn biết ứng kỳ ngày giờ, thì lấy Khí quái số của quẻ Dụng là quẻ gì, rồi tra nơi mục Thời tự của Bát Quái Vạn Vật trước đây mà đoán.

6. CHIÊM ẨM THỰC
Phàm chiêm ăn uống lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự ăn uống.
Dụng sinh Thể, ăn uống no say.
Thể sinh Dụng bụng không, trống rỗng.
Thể khắc Dụng tuy có ăn mà gặp sự đình trệ.
Dụng khắc Thể thì thật toàn vô.
Thể Dụng tỳ hòa, ăn uống phong túc.
Trong quái có Khảm thì nhiều rượu, có Đoài thì nhiều mỹ vị; không Khảm không Đoài cả hai đều không.
Đoài Khảm sinh Thể, rượu thịt ê hề, say sưa lướt thướt.
Muốn biết ăn uống thức gì, dùng mục ẩm thực mà suy.
Muốn biết ai là thực khách, dùng Hổ quái mục nhân sự mà luận. Cả hai đều có mục riêng ở Bát quái Vạn vật thuộc loại ở phần I.

7. CHIÊM CẦU MƯU
Cầu mưu lấy Thể làm chủ. Dụng làm mưu sự.
Thể khắc Dụng, mưu tất thành nhưng chậm.
Dụng khắc Thể, mưu bất thành nếu thành cũng có hại.
Dụng sinh Thể, mưu sự thành đạt mà có lợi.
Thể sinh Dụng, mưu sự khó thành chẳng được vừa ý.
Thể Dụng tỵ hòa, mưu sự xứng tâm.


8. CHIÊM CẦU DANH
Cầu danh lấy Thể làm chủ, Dụng làm danh.
Thể khắc Dụng, danh khả thành nhưng phải chậm.
Dụng khắc Thể danh bất khả thành.
Thể sinh Dụng, danh bất khả tựu, hoặc nhân danh mà thất chí.
Dụng sinh Thể, công danh thành toại hoặc nhân danh mà có lợi.
Thể Dụng tỵ hòa, công danh xứng ý.
Muốn biết ngày nào thành danh dùng Khí quái của quẻ sinh Thể mà suy.
Muốn biết chức nhiệm phương sở dùng Biến-quái mà quyết đoán.
Nếu không có quẻ khắc Thể, thì danh dễ thành, muốn biết nhạt kỳ, thì xem nơi mục Thời tự mà định ngày giờ.
Bằng như kẻ chiêm quẻ còn tại chức,tối kỵ nhất thấy quẻ khắc Thể, thấy nó tức là thấy họa, nhẹ thì bị khiển trách, nặng thì phải cách chức thôi quan, mà nhật kỳ cũng ứng vào Khí quái khắc Thể, ở mục Bát quái Vạn Vật ở phần I, mục Thời tự mà suy.

9. CHIÊM CẦU TÀI
Xem cầu tài lấy Thể làm chủ, Dụng làm tài.
Thể khắc Dụng có tài, Dụng khắc Thể vô tài.
Thể sinh Dụng ắt tài hao tổn,
Dụng sinh Thể, tài càng phát đạt.
Thể Dụng tỵ hòa, tài lợi khoái tâm.
Muốn biết ngày có tài, dùng khí quái của quẻ sinh Thể mà suy.
Muốn biết ngày phá tài, lấy khí quái của quẻ khắc Thể mà đoán.
Nếu trong chánh quái, thấy có quẻ Thể khắc Dụng, hoặc có quẻ Dụng sinh Thể, tất là có tài, xem khí quái của chánh quái, thì biết ngay nhật kỳ.
Trái lại, nếu thấy Dụng khắc Thể, hay Thể sinh Dụng, ấy là quẻ phá tài, xem khí quái, biết ngay thời kỳ phá sản.

10. CHIÊM GIAO DỊCH
Xem giao dịch lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự giao dịch
Thể khắc Dụng, giao dịch thành mà chậm.
Dụng khắc Thể bất thành.
Thể sinh Dụng nan thành, hoặc nhân sự giao dịch mà hóa ra có hại.
Dụng sinh Thể tất thành, thành mà có lợi lớn.
Thể Dụng tỵ hòa giao dịch thành toại.

11. CHIÊM XUẤT HÀNH
Xem quẻ xuất hành, lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự xuất hành.
Thể khắc Dụng, xuất hành tốt được nhiều lợi lớn.
Dụng khắc Thể, đi ắt có họa.
Thể sinh Dụng ra đi ắt phá tài.
Dụng sinh Thể, ngoại tài vô lượng.
Thể Dụng tỵ hòa xuất hành tiện lợi.

Phàm xuất hành Thể nên thừa vượng và chư quái cần phải sinh Thể mới tốt.
Quái Thể mà Chấn Càn thì chủ đa động,
Khôn Cấn chủ bất động.
Tốn nên đi bằng thuyền,
Ly nên đi bộ hành,
Khảm phòng thất thoát,
Đoài chủ phân tranh (lộn xộn, khẩu thiệt)

12. CHIÊM HÀNH NHÂN
Chiêm hành nhân lấy Thể làm chủ, Dụng làm hành nhân.
Thể khắc Dụng, hành nhân về mà trễ.
Dụng khắc Thể, hành nhân không về.
Thể sinh Dụng, hành nhân chưa về.
Dụng sinh Thể, hành nhân sẽ tới.
Thể Dụng tỵ hòa, ngày về sắp tới.
Lại xem quẻ Dụng mà vượng lại phùng sinh thì hành nhân ở ngoài rất phong túc. Nếu phùng suy mà lại gặp khắc, ắt tại ngoại thọ tai.
Quẻ Chấn phần nhiều chẳng được an ninh,
Cấn thì bị trở ngại,
Khảm gặp nhiều hiểm họa,
Đoài thì càng lộn xộn phân tranh.


13. CHIÊM YẾT KIẾN
Chiêm yết kiến lấy Thể làm chủ chính mình, Dụng làm người mình muốn gặp.
Thể khắc Dụng hì gặp.
Dụng khắc Thể không gặp.
Thể sinh Dụng, có gặp cũng khó khăn lắm mà có gặp chăng thì cũng chẳng có lợi gì.
Dụng sinh Thể đối diện tương phùng, hòa đàm tương đắc.
Thể Dụng tỵ hòa, hoan nhiên tương kiến.

14. CHIÊM THẤT VẬT
Xem thất vật lấy Thể làm chủ, Dụng làm thất vật.
Thể khắc Dụng, tìm được nhưng phải chậm.
Dụng khắc Thể, tìm không được.
Thể sinh Dụng, rất khó tìm.
Dụng sinh Thể, tìm ngay được thấy.
Thể Dụng tỵ hòa, của không mất.

Lại xem Biến quái cho biết phương hướng nào:
- Biến quái là Càn thì tìm ngay phương Tây Bắc, hoặc trên lầu gác các công sở hoặc dấu ở bên kim thạch, hoặc dấu trong vật hình tròn, hoặc chỗ trên cao khỏi mặt đất.
- Biến quái là Khôn tìm hướng Đông Nam, gần ruộng vườn hoặc ở kho vựa hoặc chỗ gặt hái, hoặc chôn trong hang dưới đất hoặc trong đống gạch ngói hoặc trong đồ hình vuông.
- Biến quái là Chấn tìm về hướng Đông, gần chỗ sơn lâm, hoặc dấu trong bụi gai góc, hoặc gần chỗ trống chiêng, hoặc ở trong chiêng trống, hoặc ở chỗ ồn ào hoặc gần đường cái.
- Biến quái là Tốn tìm phương Đông Nam, hoặc gần chỗ sơn lâm, hoặc gần chùa chiền, hoặc tại vườn rau hoặc trong xe thuyền, hoặc dấu trong đồ bằng mộc.
- Biến quái là Khảm tìm phương Bắc, dấu gần ven nước hoặc gần kinh ngòi, mương rảnh, giếng ao hoặc gần chỗ để rượu, dấm hoặc ở chỗ có cá muối.
- Biến quái là Ly tìm phương Nam, gần lò bếp, hoặc ở gần cửa sổ, hoặc dấu ở nhà trống, hoặc gần chỗ văn thư hoặc ở chỗ có khói lửa.
- Biến quái là Cấn tìm phương Đông Bắc, gần chỗ sơn lâm, hoặc gần mé đường, hoặc chỗ đá sỏi hoặc dấu trong hang đá.
- Biến quái là Đoài tìm phương Tây, hoặc gần bờ ao giếng, hoặc trong đống vách tường đổ vở, hoặc trong nền hoang đổ nát, hoặc trong ao giếng bỏ hoang.

15. CHIÊM TẬT BỆNH
Chiêm bệnh thì lấy Thể làm bệnh nhân, Dụng làm bệnh chứng.
Thể quái nên vượng chẳng nên suy, Thể nên phùng sinh không nên thấy khắc.
Dụng sinh Thể chớ nên khắc Thể,
Thể sinh Dụng bệnh dễ lành.
Dụng sinh Thể bệnh khó khỏi.
Thể khắc Dụng không thuốc cũng lành.
Dụng khắc Thể tốn thuốc vô công.
Nếu Thể phùng khắc nhưng được vượng khí thì cũng còn hy vọng.
Thể ngộ khắc mà lại gặp suy, đoán chẳng được bao nhiêu ngày nữa.
Muốn biết có thể cứu được trong cơn hung thì xem có quẻ nào sinh Thể chăng.
Thể sinh Dụng, bịnh dây dưa liên sàng,
Dụng sinh Thể bịnh càng chóng khỏi.
Thể Dụng tỵ hòa ắt bịnh chẳng phải lo.

Muốn xem bịnh ngày nào khỏi hẳn, xét ở quẻ sinh Thể mà suy, muốn rõ thời kỳ lâm nguy, xét quẻ khắc Thể mà định.
Muốn biết bịnh cho uống thuốc gì, xét quẻ sinh Thể mà xử dụng như:
- Ly quái sinh Thể nên uống thuốc sắc chín.
- Khảm quái sinh Thể nên uống thuốc lạnh.
- Cấn thì ôn bổ, Càn Đoài thì dùng lương dược (thuốc mát).

Nếu có thuyết tin quỷ thần tuy không phải là đạo của Dịch, nhưng cũng không nói rằng Dịch đạo chẳng lưu tâm, hãy lấy lý mà suy, như có quái khắc Thể, tức biết được bịnh phạn quỷ thần.
- Càn quái khắc Thể, chủ Tây Bắc phương chi thần, hoặc binh đao chi quỷ, hoặc thiên thời hành khí, hoặc xung chính chi tà thần.
- Khôn thuộc Tây Nam chi thần, hoặc khóang dạ (ruộng đồng) chi quỷ, hoặc liên thân chi quỷ (quỷ ở cạnh nhà), hoặc phạm Thổ Thủy thần trong làng, hoặc phạm quỷ đạo lộ, hoặc phạm vô chủ chi quỷ.
- Chấn thuộc Đông phương hoặc Mộc hạ chi thần, hoặc yêu quái, hoặc bị ảnh hưởng chi thời.
- Tốn là quỷ Đông Nam, hoặc quỷ tự ải tự sát hoặc quỷ già tỏa trí mạng (bị xiềng xích mà chết, thắt cổ treo cây v.v...)
- Khảm là quỷ phương Bắc, hoặc Thủy thần, hoặc trầm mịch chi vong, hoặc quyết bịnh chi quỷ.
- Ly thì quỷ Nam phương, hoặc Dũng mạnh chi thần, hoặc phạm Táo tự, hoặc đắc tội Tổ tiên, hoặc bị Phần thiêu chi quỷ, hoặc bị quỷ đau sót mạng vong.
- Cấn là bị thần phương Đông Bắc, hoặc bị sơn lâm chi thần, hoặc bị sơn tiêu (yêu quái hiện người), mộc khách hoặc Thổ quái thạch tinh.
- Đoài thì phạm Tây Nam hoặc Trận vong chi quỷ hoặc Phế tật chi quỷ hoặc Vẩn kỉnh tường sinh (thắt cổ tự sát, xiềng xích mà chết) chi quỷ.
Trong Bản quái không có quẻ khắc Thể thì chớ nên bàn đến.
Lại có người hỏi: Chiêm bịnh mà gặp quẻ Càn Khôn, tức là quẻ Thiên Địa Bí thì đoán như thế nào?


Phần Tổng Quyết
SỰ TRỌNG YẾU SÂU KÍNH CỦA TÂM DỊCH VỀ PHÉP CHIÊM BỐC
Trong thiên hạ có sự dữ sự lành, nhờ chiêm bốc mà biết được sự trọng yếu.
Sự lý trong thiên hạ không có hình tích, dùng giả tượng để hiểu rõ cái nghĩa. Cho nên quẻ Càn, có lý chắc chắn để tượng trưng cho loài ngựa (mã), vậy cho nên phép chiêm bốc ngụ cái lý của cát hung, chỉ nhờ vào quái tượng để biện minh. Vậy quái tượng nhất định chẳng khác gì cái lý mà nếu không biết đạo biến thông thì chẳng bao giờ hiểu được sự nhiệm mầu.Dịch số là chỉ có biến dịch mà thôi: chí như hôm nay toán quẻ Quan Mai (ngắm bông mai), mà được quẻ Cách (Trạch Hỏa Cách) biết rằng sẽ có thiếu nữ bẻ hoa. Ngày sau quả thật có thiêu nữ đến bẻ hoa, có thể như vậy sao?
Hôm nay toán quẻ Mẫu Đơn, mà được quẻ Cấu (Thiên Phong Cấu) biết được vườn Mẫu đơn sẽ bị ngựa dẫm nát, ngày hôm sau quả thật có ngựa phá hủy vườn Mẫu đơn, thế sao?

Vả chưng quẻ Đoài không phải chỉ sở thuộc thiếu nữ mà thôi, cũng như quẻ Càn, cũng không phải chỉ sở thuộc ngựa mà thôi, có thể kẻ khác bẻ bông, và cũng có thể là một loài nào đó phá hủy vườn Mẫu đơn. Cho nên sự suy xét phải thật tinh vi, mới có thể định được cái sở thuộc về vật gì. Than ôi! Đạo chiêm bốc rất cần yếu nhất là biến thông, hiểu được biến thông tất đạt được Tâm Dịch cao siêu vậy.

CHIÊM BỐC TỔNG QUYẾT
Đại để phép chiêm bốc, sau khi đã bố thành quẻ rồi, trước hết xem xét Hào từ của Chu Dịch để đoán cát hung. Thí dụ:

Càn sơ cửu là rồng ở ẩn, nên mọi việc đều còn nấp kín (âm thầm, chưa hiện rõ)
Cửu nhị là rồng xuất hiện tại điềnthì lợi gặp đại nhân, nên yết kiến quý nhân.

Thứ đến, xem Thể Dụng của quẻ, để luận Ngũ Hành sinh khắc. Thể Dụng tức là cái thuyết Động và Tịnh:
- Thể là chủ, Dụng là sự việc, ứng dụng sự thể.
- Thể Dụng tỵ hòa (như nhau, hòa nhau) là tốt.
- Thể sinh Dụng hay Dụng khắc Thể là xấu.

Lại xem đến khắc ứng, như đương thời chiêm bốc:
- Nghe nói vui tươi, hay thấy triệu chứng tốt lành là tốt.
- Nghe nói hung dữ hoặc thấy triệu chứng xấu là xấu.
- Thấy vật tròn nguyên vẹn biểu hiệu sự thành công.
- Thấy vật sứt mẻ hư hao biểu lộ sự thất bại.

Lại xét cái động tịnh của bản thân ta như:
- Ngồi: ứng sự chậm trễ,
- Đi: ứng sự mau,
- Chạy: ứng sự mau hơn nữa,
- Nằm: ứng sự chậm hơn.

Muốn thông suốt sự chiêm bốc, cần nhất lấy
Dịch quái làm chủ, thứ đến khắc ứng:
- Cả hai nếu tốt thì thật là tốt,
- Cả hai đều xấu lại càng xấu hơn.

Nếu một xấu, một tốt nên xét rõ quái từ với Thể Dụng, khắc ứng các loại mà đoán. Vậy nên phải xét suy cho đầy đủ, chứ không nên vịn vào một chi tiết nhỏ nhặt mà đoán được.

LUẬN LÝ VỀ CHIÊM BỐC
Phép chiêm bốc cần phải luận lý mới được đầy đủ, nếu cứ luận về số mà không luận đến lý, và nếu căn cứ một chi tiết nhỏ thì không thể linh nghiệm được.
- Tỷ như toán về sự ăn uống mà được quẻ Chấn, vì Chấn tượng trưng cho Long (con rồng), nếu lấy lý mà luận thì không thể nói rồng được, ta phải lấy lý ngư (cá gáy) mà thay vào.
- Còn như toán về thiên thời mà được quẻ Chấn tượng trưng cho sấm, nếu đương thời ta ở về mùa Đông, theo lý thì không thể có sấm được, nên ta phải kể là gió bão làm chấn động vậy.
Cho nên theo mấy thí dụ kể trên, cần phải xét lý cho tường, ấy mới phải đạo chiêm bốc thật sâu xa vậy.

TIÊN THIÊN VÀ HẬU THIÊN LUẬN
Đoán quẻ về Hậu Thiên, tốt hay xấu chỉ luận về quái (quẻ) mà thôi, không cần dùng đến Hào từ của Dịch; còn Hậu Thiên lại dùng Hào từ gồm luôn cả Quái từ mà đoán, tại sao thế?
Vì Tiên Thiên trước được số chưa được quái (quẻ), như vậy là chưa có Dịch Thư mà đã có dịch lý trước rồi, cho nên không cần dùng đến Dịch thư nữa, mà chỉ chuyên lấy quái (quẻ) mà đoán thôi.
Còn Hậu Thiên trước tiên được quái (quẻ) rồi dùng quái mà vạch ra Từ sau Dịch vậy, cho nên dùng Hào từ gồm luôn cả Quái từ mà đoán.
Và cách bố quái (khí quái hay dàn quái) Tiên thiên không giống Hậu Thiên, như cách bố quái của Hậu Thiên mà số cũng bất đồng nhất (khác nhau), Nay nhiều người tính: Khảm 1, Khôn 2, Chấn 3, Tốn 4, Trung cung 5, Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9; lấy những số ấy dùng để tính quẻ.
Vì Thánh nhân làm Dịch vạch ra quái (quẻ) đầu tiên lấy Thái Cực, Lưỡng Nghi, Tứ Tượng, Bát Quái thêm vào một bội số thì tự thành ra Càn 1, Đoài 2, Ly 3, Chấn 4, Tốn 5, Khảm 6, Cấn 7, Khôn 8; vậy chiêm bốc, bố quái hợp với những số ấy mà dùng.
Vả nay nhiều người bố quái Hậu Thiên phần nhiều không gia thời, lập được một quẻ chỉ lấy một Hào động, mà lại không dùng đến đạo biến thông. Vậy lập quẻ Hậu Thiên tất phải gia thời mới được. Lại như quái Tiên Thiên định thời ứng kỳ, thì lấy Quái khí:
- Như Càn Đoài ứng vào Canh Tân và năm, ngày thuộc Kim, hoặc Càn tức ngày, giờ Tuất Hợi; Đoài tức ngày, giờ Dậu.
- Như Chấn, Tốn phải ứng vào Giáp Ất và năm, ngày thuộc Mộc, hoặc Chấn tức Mẹo, Tốn tức Thìn.

Hậu Thiên: Lấy số quẻ gia thêm số giờ (thời) tổng cộng để phân định ứng kỳ của sự việc, và phân ra bằng đi, ngồi, đứng, làm mau, chậm. Số quẻ gia thời đó, ứng được việc gần, mà chẳng có thể xét định việc xa hơn, nên phải hợp số cả Tiên Thiên và Hậu Thiên lại quyết đoán ứng kỳ vậy.
Vả lại phàm toán quẻ để đoán cát hung, mà thấy rõ sự lý, thì chỉ thấy được toàn quái, Thể dụng sinh khắc, với tham khảo luôn cả Dịch từ, vậy mới linh thông.
Ngày này theo quái Hậu Thiên không dùng tới Lục Thập Hoa Giáp, mà chỉ dùng giờ, phương, tốt xấu, bại, vong để trợ đoán mà thôi, và Lịch tượng tuyển thời (coi chọn ngày giờ) thì Chu Dịch lại càng không thích ứng, nên không dùng đến nữa.

THỂ DỤNG TỔNG QUYẾT
Như Dịch quái là phơi bày đạo chiêm bốc, thì lấy Dịch quái làm thể, lấy sự chiêm bốc làm Dụng để ngụ ý cho Động và Tịnh quái để phân chia chủ và khách ấy là cái chuẩn tắc của sự chiêm bốc.
Đại để cái thuyết Thể và Dụng là:
Thể quái làm chủ, Dụng quái làm sự việc, Hổ quái là trung gian của Sự và Thể, khắc ứng và Biến quái là kết quả
của sự việc. Quái khí của Ứng thể thì phải khí thịnh, chớ không được khí suy.


tướng người tốt xấu đàn ông mắt một mí kỳ cúng thôi nôi chiều ngọc chẩm sao kình dương hướng nhà tốt xấu theo bát trạch н ек Cách gây tai họa và các sao họa phần 5 Bói tình yêu của hai người cùng cung Đặt Tên tráºn THIÊN Tiền ho thiên y người mệnh cấn Nhận luận Sao Thiên Mã Tình cảm CUỐI NĂM tài tươi pháp Mệnh ton khó ngũ hành Mộc 59 ngũ hành sơn đà nẵng khai vận tình yêu Xem tuỏi Chòm sao lòng dạ hẹp hòi nói lên Giải mã logo các hãng xe bГЎo lâm quan phòng khách cung hợi cục Phong thủy giảm béo cửu clip æ song tử chai tính mệnh như thế nào ngày ất tỵ số hợp với bạn vật phẩm phong thủy