Quẻ dịch số 51 "THUẦN CHẤN"


Thê tài tuất thổ thế
Quan quỷ thân kim
Tử tôn ngọ hoả
Thê tài thìn thổ ứng
Huynh đệ dần mộc
Phụ mẫu tý thuỷ
Tên quẻ: Chấn là Động (chấn động như sấm nổ vang, phấn phát lên, thanh thế mạnh lớn)
Thuộc tháng 10.
Lời tượng
Tiến lôi: Chấn, Quân tử dĩ khủng cụ, tu tỉnh
Lược nghĩa
Sấm đồn là quẻ Chấn (động). Người quân tử lấy đấy mà lo sợ, xét sửa lại mình
Hà Lạc giải đoán
Những tuổi nạp giáp:
Canh: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất
Lại sanh tháng 10 là cách công danh phú quý
THƠ RẰNG:
Quế nguyệt hương đưa dặm,
Lên mây, nỏ mất tiêu
Cánh bằng chưa dễ kịp
Nhàn tọa vẻ thanh kiêu

Hào 1 DƯƠNG: Chấn lai khích khích hậu tiến ngôn hách hách cát.
Lược nghĩa
Sấm tới làm lo ngay ngáy, sau cười nói sằng sặc.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Biết sợ mà sợ thì sau mới có phép tắc
Mệnh hợp cách: Bẩm tính cương, chí lớn, uy tín, to, dân phục làm được sự nghiệp viễn đại, phúc lộc dày.
Mệnh không hợp: Cũng biết lo lắng, tu tỉnh, trước gian nan, sau hưởng phúc, hoặc có tật câm ngọng.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: Trước sợ, sau vui
- Giới sĩ: Có tiếng tăm kinh động người, hoặc làm chức tỉnh, quận, hay chức chủ tế.
- Người thường: Trước lo sợ, sau vui mừng.
THƠ RẰNG:
Ầm ầm nổi sấm sét,
Nghe tiếng chẳng trông hình
Càng lúc chưa tin thực
Rồi sau mới xứng tình
Hào 2 ÂM: Chấn lai lệ, ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, Thất nhật đắc.
Lược nghĩa
Sấm tới, nguy (sợ hào 1 dương nó bức) tưởng chừng mất của (hoảng sợ thế) lên trên chín gò cao, chớ đuổi theo đàn, bảy ngày sẽ được thấy.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Biết sợ mà sợ thì sau có sở đắc.
Mệnh hợp cách: Biết lo sâu nghĩ xa, thấy biến biết cách chuyển, thấy họa có mưu tránh, tuy không sáng cơ, cũng giữ được cựu nghiệp.
Mệnh không hợp: Không biết thoát nạn, tham của không biết bỏ chạy, luôn luôn lo sợ, bôn tẩu, trước nguy sau mới an.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: lo gặp kẻ âm mưu, gian trá
- Giới sĩ: Trước mê muội, sau mới được việc.
- Người thường: Kiện tụng, mất mát, già thì lo tuổi thọ, trẻ thì có chuyện sợ hãi, 7 ngày là nói kỳ hạn, có co giãn.
THƠ RẰNG:
Sấm vang nếu đụng là nguy
Lên cao tránh được, qua thì lại thôi
Hào 3 ÂM: Chấn tô, tô, chấn hành, vô sảnh
Lược nghĩa
Sấm làm rụng rời, thấy sấm thì đi tránh thì không tai họa.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: vô đức nên bị tai họa, nên sửa lỗi.
Mệnh hợp cách: Trị nhớ loạn, an nhớ nguy, uy không khuếch trương được việc lớn, nhưng cũng biết lo sợ bảo toàn thân phận và thanh tu ích lợi.
Mệnh không hợp: Nhu nhược, nhút nhát không lập được chí, danh lợi hư hoại.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Ngồi cho có chỗ,
- Giới sĩ: Lo phế nghiệp,
- Người thường: Thận trọng lắm mới tránh được tai họa.
THƠ RẰNG:
Nghìn dặm xe triển bánh,
Bước đi từng gian nan
Bên Đông lo đau đáu,
Trung niên việc mới an.
Hào 4 DƯƠNG: Chấn tụy nệ
Lược nghĩa
Sấm phệt xuống bùn (kẹt vào giữa bốn hào âm, hào 4 dương bị chìm nghỉm, sấm không nổ vang được).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Cứ theo vật dục bừa bãi là nguy
Mệnh hợp cách: Tiết dục không đến nổi đam mê, tuy không trình bày được sự nghiệp quảng đại, cũng duy trì được tư thế.
Mệnh không hợp: Sống cẩu thả ở chỗ ty tiện, vùi thân vào cát bụi bùn lầy để mất thể thống, sinh nhai đạm bạc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Bị cách giáng
- Giới sĩ: bị đình đốn
- Người thường: Bỉ ổi, ô trọc, thậm chí đến bị bắt bớ chăng trói tàn đời.
THƠ RẰNG:
Ngọc trong bụi, vàng trong bùn,
Lâu ngày tự sáng, đâu còn chờ ai
Hào 5 ÂM: Chấn vãng lai lệ, ức vô táng, hữu sự
Lược nghĩa
Sấm đi sấm lại cũng nguy, nhưng lo tính sao cho không mất (đức trung) thì cũng có việc làm nổi,
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Vô tà khó tránh nguy, cần có đức để biết sợ
Mệnh hợp cách: Tài không đủ mà đức có thừa, có thể giữ nghiệp cũ, và tạo nên thành tích giúp nước
Mệnh không hợp: cũng trung hậu, bảo thủ cơ đồ, tuổi trẻ bôn tẩu, muộn mới an nhàn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức và giới sĩ: yên phận, bảo thủ cố hữu
- Người thường: Có lo, đau chân tay
THƠ RẰNG:
Ghê hồn đao lửa kinh nguy,
Giai nhân thực giúp, hẹn đi Khôn hào (đất Tây Nam)
Hào 6 ÂM: Chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung, chấn bất vu kỳ cung, vu kỳ lân, vô cửu, hôn cấu, hữu ngôn.
Lược nghĩa
Sấm mỏi mỏi (đến cùng rồi) nhìn kinh ngạc, tiến hành thời xấu, sấm chưa tới nơi hàng xóm, nên không lỗi gì, việc cưới xin có điều tiếng.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Vô tài nên chịu tai hung vậy.
Mệnh hợp cách: Đề phòng họa họan, nên có uy tín nơi hàng xóm và giữ được thân, bảo vệ được nhà.
Mệnh không hợp: Không cẩn trọng, hay cậy mạnh gây tai họa, thê thiếp bất hòa, dáng mạo đâm ủy mị.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức và giới sĩ: Phòng ruồng bỏ, phòng đình giáng
- Người thường: Biết đề phòng, lo trước thì tránh được tai họa, biết tu tỉnh thì tốt lành. Vợ chồng có hình khắc. Thân nhân hàng xóm có xảy tai nạn.
THƠ RẰNG:
Mưa khói kín mịt mùng
Bên sông lối chửa thông,
Đường đi người chưa tới
Phải cậy nhờ gió đông.


Trở Về Trang Bát Tự Hà LẠC


Tào Tháo Văn xương cách mơ tỉnh Phan Tử Ngư tá³ ảnh Tam hợp Tứ hành xung là gì Hứa làm đẹp da quan phù Nội dÃng Hội Vật Võ Chính Sao Thien hỷ màu xe môi Giá trị Sao thien khốc Đăng ngÃÆ kiếm bồ Đạo Dần nhận biết tranh cã giọng nói lâm quan Bàn chân PHONG THUY kiếp vận khí bế tràng vÃ Æ Dịch đầu Sao xấu Âm trạch Giáp Thìn 1964 nui giờ hoàng đạo đồ ội dịch từơng Đặt tên cho con lông lưỡng